1. Máy siêu âm điều trị là gì ?
– Siêu âm điều trị là phương pháp tác dụng cơ học tạo ra bởi sự lan truyền của sóng siêu âm gây nên những thay đổi áp lực tương ứng với tần số siêu âm, tạo nên hiện tượng gọi là “xoa bóp vi thể”. Tác động này dẫn đến thay đổi thể tích, thay đổi tính thấm màng tế bào, tăng chuyển hóa. Tác dụng cơ học phụ thuộc vào cường độ siêu âm (W/cm2) và chế độ liên tục hay xung.
– Máy siêu âm điều trị áp dụng công nghệ kỹ thuật số tối ưu trong vận hành tạo ra kích thích sinh học tích cực mang lại hiệu quả điều trị cao. Công nghệ này hiện nay được ứng dụng rất rộng rãi trong Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng.
2.Tác dụng máy siêu âm điều trị
Sóng âm tạo ra do quá trình lan truyền giao động trong môi trường đàn hồi dưới dạng sóng.
– Các âm có tần số trong khoảng 16 – 20.000Hz, tai người có thể nghe được thì được gọi là âm thanh.
– Các âm có tần số dưới 16Hz, tai người không nghe được thì gọi là hạ âm.
– Các âm có tần số trên 20.000Hz, tai người cũng không nghe được thì gọi là siêu âm.
– Người ta sẽ sử dụng một dòng điện xoay chiều cao tần lên tinh thể trong đầu phát của máy siêu âm. Dưới tác động của dòng điện xoay chiều, các tinh thể giãn nở tương ứng. Khi tinh thể nở to ra, nó sẽ ép các vật chất lại, khi co lại sẽ làm loãng vật chất. Sự thay đổi ấy hình thành nên sóng siêu âm. Đây là nguyên lý cấu tạo máy siêu âm điều trị. Với máy siêu âm chẩn đoán cần kèm thêm các bộ phận phụ kiện thu khuyếch đại dòng điện và tạo tín hiệu trên màn hình.
– Tác dụng của siêu âm đối với cơ thể sống
– Tác dụng sinh học : Siêu âm mang lại hiệu quả tăng tuần hoàn và dinh dưỡng do tăng nhiệt độ và tính thấm của mạch máu, làm giãn cơ do kích thích trực tiếp lên thụ cảm thể thần kinh, kích thích quá trình tái sinh tổ chức và tác dụng lên hệ thần kinh ngoại vi, giảm đau.
– Hiệu ứng cơ học: Trong môi trường có siêu âm truyền qua thì các phần tử trong môi trường giao động tạo nên các pha nén và pha giãn. Sự giao động của các phần tử và sự thay đổi áp suất làm tăng tính thấm qua các màng của các tổ chức, tăng tính khuếch tán và thẩm thấu của tổ chức, từ đó làm tăng các quá trình sinh học của tổ chức.
– Hiệu ứng hóa học: Các lỗ nhỏ trong môi trường được hình thành dưới tác dụng của siêu âm trong pha giãn chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian rất ngắn. Quá trình giảm và tăng áp xuất tại mỗi điểm diễn ra trong một nửa chu kỳ giao động. Trong pha nén, các lỗ bị vỡ ra với một áp suất lớn, lúc này các phân tử trong môi trường chuyển động với một tốc độ lớn, quá trình va chạm và ma sát xảy ra, kết quả là các phân tử có thể bị kích thích hay ion hóa.
– Hiện tượng này làm tăng tốc độ các phản ứng sinh học, tăng chuyển hóa của tổ chức. Ngoài ra có thể làm hình thành các gốc ion tự do như O2- (anion superoxid), OH- (hydroxyl), 1O2 (oxy đơn bội)… Các ion và các gốc tự do có hoạt tính mạnh sẽ tương tác với các chất của tổ chức sống như các lipid màng tế bào, protein, men, acid nucleic… làm biến tính và bất hoạt các phân tử quan trọng này.
– Hiệu ứng nhiệt: Các phần tử của môi trường giao động dưới tác dụng của siêu âm, cơ năng sẽ chuyển thành nhiệt năng do ma sát làm tăng nhiệt độ của tổ chức. Hiệu ứng nhiệt phụ thuộc vào cường độ và thời gian tác dụng của siêu âm. Ở cường độ dưới 1W/cm2 thường chỉ làm xuất hiện trong tổ chức sống các hiệu ứng sinh vật dương tính. Bào tương của tế bào bị khuấy động làm tăng các quá trình sinh học bình thường. Siêu âm liên tục 1,5W/cm2 sau 5 phút thấy tổ chức phần mềm tăng 3,30C, bao khớp tăng 6,30C, xương tăng 9,30C.
– Nhiệt độ tăng nhiều tại ranh giới giữa các tổ chức có trị số phản xạ âm khác nhau. Tăng nhiệt độ tổ chức dẫn đến tăng các quá trình sinh học như tăng tốc độ các phản ứng sinh học, tăng chuyển hóa và dinh dưỡng… Siêu âm liên tục làm tăng nhiệt độ nhiều hơn siêu âm xung, điều này cần lưu ý khi điều trị các tổ chức như khớp, các vùng xương gần sát da, vì vậy nên sử dụng siêu âm xung.
– Hiệu ứng tạo lỗ: Vì bước sóng siêu âm rất nhỏ tạo nên những vùng nén và vùng giãn mạnh. Trong nước và tổ chức cơ thể sống chịu tác động của sự biến thiên áp suất, nếu siêu âm có cường độ đủ lớn thì mối liên kết của các phần tử bị đứt tạo nên các lỗ hổng. Hiệu ứng này gọi là hiệu ứng tạo lỗ của siêu âm. Nếu cùng cường độ, nguồn siêu âm nào có bước sóng ngắn hơn (tần số lớn hơn) thì hiệu ứng tạo lỗ mạnh hơn. Hiệu ứng tạo lỗ gây phá hủy cấu trúc. Trong y học ứng dụng hiệu ứng này để làm dao mổ siêu âm hoặc tán nhuyễn thủy tinh thể trong phẫu thuật phaco.
– Ứng dụng của siêu âm trong điều trị: Trong Vật lý trị liệu, siêu âm được sử dụng trong điều trị có công suất từ 0,1 – 3W/cm2. Khi tác động lên tổ chức, chúng gây ra ba hiệu ứng: hiệu ứng cơ học, hiệu ứng hóa học và hiệu ứng nhiệt. Từ các hiệu ứng cơ bản trên, siêu âm có các tác dụng sau:
– Tăng tuần hoàn máu cục bộ do tăng nhiệt độ, tăng tính thấm của mạch máu và tổ chức.
– Giãn cơ do kích thích trực tiếp của siêu âm lên các cảm thụ thần kinh.
– Tăng tính thấm của màng tế bào, tăng tính khuếch tán và thẩm thấu qua màng do tăng giao động của các phần tử và biến đổi áp suất luân phiên giữa các vùng tổ chức. Do đó siêu âm có tác dụng làm tăng hấp thu dịch nề, tăng trao đổi chất, tăng dinh dưỡng và tái sinh tổ chức.
– Giảm đau do tác dụng trực tiếp lên cảm thụ thần kinh.
3. Chỉ định và chống chỉ định siêu âm trị liệu BTL 4710 Smart:
3.1 Chỉ định với siêu âm đa tần BTL 4710 Smart
– Chỉ định trong các bệnh co thắt cơ do thần kinh:
– Co thắt phế quản: hen phế quản, viêm phế quản co thắt.
– Co thắt các mạch máu ngoại vi: hội chứng Reynaud.
– Co thắt cơ do đau, lạnh.
– Đau do phản xạ thần kinh, viêm dây thần kinh.
– Các bệnh có nguyên nhân giảm dinh dưỡng chuyển hóa:
– Các chấn thương sau 3 ngày, các vùng sẹo xấu kém nuôi dưỡng.
– Các vùng sưng nề do chấn thương giai đoạn hấp thu dịch nề, do các ổ viêm cũ.
– Làm mềm sẹo
– Siêu âm dẫn thuốc: Dưới tác dụng của siêu âm làm tăng tính thấm và khuếch tán của các ion qua các màng bán thấm. Người ta pha các thuốc vào chất tiếp xúc giữa đầu phát siêu âm và da rồi dùng siêu âm để đưa thuốc vào tại chỗ. Các ion thuốc được đẩy vào và tích lũy lại ở biểu bì và khuếch tán dần vào cơ thể giống như làm điện di ion thuốc bằng dòng điện một chiều. Các thuốc thường dùng là mỡ hydrocortisol, mỡ nọc rắn, mỡ profenid, mỡ kháng sinh…
3.2 – Chống chỉ định máy siêu âm đa tần BTL 4710 Smart
– Các vùng không được điều trị bằng siêu âm: não, tủy sống, cơ quan sinh dục, thai nhi.
– Vùng điều trị có mang các vật kim loại hoặc vật rắn (đinh, nẹp vít…).
– Các khối u (cả u lành và u ác tính).
– Giãn tĩnh mạch và viêm tắc động mạch, viêm tắc tĩnh mạch.
– Các vùng đang chảy máu và có nguy cơ chảy máu như dạ con thời kỳ kinh nguyệt, chảy máu dạ dày, các vết thương mới, các chấn thương có tụ máu…
– Các ổ viêm nhiễm khuẩn vì có thể làm vi khuẩn lan rộng.
– Giãn phế quản: không điều trị vào vùng liên sống – bả.
– Các chấn thương mới trong 3 ngày đầu.
4 . Những điểm lưu ý trong kỹ thuật điều trị bằng siêu âm đa tần BTL 4710 Smart
– Siêu âm tiếp xúc trực tiếp với da: Đặt đầu phát siêu âm tiếp xúc trực tiếp với da. Không khí có hệ số hấp thu siêu âm rất lớn nên chỉ cần một lớp không khí mỏng ngăn cách giữa đầu phát siêu âm với da cũng hấp thu gần hoàn toàn siêu âm. Vì vậy, giữa đầu phát siêu âm và da cần có một môi trường trung gian dẫn truyền siêu âm.
+ Đạt kết quả trị liệu tốt nhất với siêu âm đa tần ta dùng một chất gel, dầu, vaselin… làm chất trung gian giữa đầu phát siêu âm và da để triệt tiêu lớp không khí giữa đầu phát và da. Kỹ thuật tiếp xúc trực tiếp đơn giản, dễ làm, thường được dùng ở những vùng bề mặt da tương đối phẳng, dễ tiếp xúc.
– Siêu âm qua nước: Nước là một môi trường dẫn truyền âm tốt, người ta thường dùng thùng, chậu hay bể đựng nước sạch có nhiệt độ thích hợp, bộ phận điều trị và đầu phát siêu âm đều phải ngập trong nước.
+ Đầu phát siêu âm để vuông góc với mặt da vùng điều trị, cách mặt da khoảng 1 – 5cm. Siêu âm qua nước có ưu điểm là tận dụng được năng lượng siêu âm, nhưng kỹ thuật phức tạp hơn nên thường chỉ sử dụng cho những vùng điều trị không bằng phẳng mà sử dụng kỹ thuật tiếp xúc trực tiếp khó khăn như các ngón tay, ngón chân, khớp cổ tay, cổ chân.– Siêu âm dẫn thuốc: Dưới tác dụng của siêu âm tạo nên các vùng có áp suất thay đổi tuần hoàn trong tổ chức, do đó làm tăng tính thấm và tính khuếch tán của các chất qua các màng sinh học. Vì vậy người ta pha các thuốc vào mỡ hoặc dầu làm môi trường trung gian giữa đầu phát và da. Dưới tác dụng của siêu âm, thuốc được “đẩy” vào da tại vùng điều trị. Các thuốc thường dùng là mỡ hydrocortisol, mỡ kháng sinh, mỡ profenid, salicylat…
5. Kỹ thuật thao tác với máy siêu âm đa tần BTL4710 Smart
– Cố định đầu phát siêu âm
– Đầu phát siêu cố định tại vùng điều trị. Kỹ thuật này thường dùng cho những vùng điều trị nhỏ. Chỉ dùng liều siêu âm thấp < 0,3W/cm2 với chế độ siêu âm liên tục và dùng liều 1W/cm2 với chế độ siêu âm xung. Với siêu âm trong nước, người ta sử dụng kỹ thuật cố định đầu phát.
– Kỹ thuật siêu âm cố định dễ gây quá liều và tổn thương màng xương, sụn khớp nhất là khi dùng chế độ liều cao liên tục.– Di động đầu phát siêu âm
– Đầu phát siêu âm điều trị không cố định mà di chuyển theo vòng xoáy hoặc theo chiều dọc hoặc ngang trên vùng da điều trị. Tốc độ di chuyển chậm và đầu phát phải luôn tiếp xúc với bề mặt da.
– Với kỹ thuật di động đầu phát siêu âm, có thể dùng cường độ siêu âm trung bình 1W/cm2 với chế độ liên tục và 1 – 2W/cm2 với chế độ xung. Có thể điều trị cho vùng rộng hơn nhưng cần tính toán thời gian điều trị cho phù hợp, diện tích điều trị càng rộng thì thời gian cần phải dài hơn.– Chế độ siêu âm và liều điều trị + Chế độ siêu âm liên tục: Siêu âm được phát liên tục với cường độ không đổi trong suốt thời gian điều trị. Chế độ siêu âm liên tục gây hiệu ứng nhiệt độ cao nên người ta thường phải dùng cường độ siêu âm thấp, điều này hạn chế tác dụng của hiệu ứng cơ học và hóa học.
+ Chế độ siêu âm xung: Siêu âm không phát liên tục mà phát ngắt quãng trong thời gian điều trị.
Vì vậy, năng lượng trung bình của siêu âm theo thời gian thấp.
– Ví dụ: xung 1 : 5 (1giây có siêu âm, 5giây không có siêu âm) thì liều trung bình chỉ bằng 20% chế độ liên tục. Xung 1 : 10 thì liều trung bình chỉ bằng 10% chế độ liên tục. Với chế độ siêu âm xung thì cường độ siêu âm có thể cao nhưng liều trung bình lại thấp nên tăng nhiệt độ ít và phát huy được tác dụng của hiệu ứng cơ học và hóa học. Chế độ siêu âm xung được sử dụng rộng rãi trong điều trị hiện nay.– Liều điều trị siêu âm: Cường độ siêu âm là năng lượng siêu âm truyền qua một đơn vị diện tích môi trường (W/cm2), còn công suất siêu âm là tích của cường độ siêu âm với vùng bức xạ có hiệu lực điều trị (W). Ví dụ dùng đầu phát có diện tích tính bằng 1cm2 với cường độ 1W/cm2 thì công suất là 1cm2 x 1W/cm2 = 1W. Nếu dùng đầu phát có diện tích 5cm2 với cường độ 1W/cm2 thì công xuất là 5cm2 x 1W/cm2 = 5W.
Liều điều trị siêu âm cần được điều chỉnh dựa vào các yếu tố:– Tần số siêu âm: Siêu âm có tần số càng cao thì năng lượng càng lớn.
– Cùng một thời gian điều trị, cùng một cường độ siêu âm thì chế độ siêu âm liên tục cho liều lớn hơn chế độ xung.
– Thời gian điều trị càng dài thì liều tác dụng càng lớn.
– Cùng thời gian, cùng cường độ siêu âm, vùng điều trị càng nhỏ thì chịu liều tác dụng càng lớn. Chọn liều điều trị cần lưu ý đến tính chất vùng điều trị, loại bệnh cần điều trị.
Với chế độ siêu âm liên tục, cường độ siêu âm không nên vượt quá 0,6W/cm2. Với chế độ siêu âm xung, có thể sử dụng các liều: < 0, 5W/cm2 (liều nhẹ), 0,5 – 1,2W/cm2 (liều trung bình), 1,2 – 3W/cm2 (liều mạnh).
Một đợt điều trị thông thường 10 – 15 lần, 1 lần/ngày. Các trường hợp bệnh mạn tính, có thể điều trị cách quãng 2 – 3 lần/tuần.
6. Ứng dụng máy siêu âm BTL 4710 Smart điều trị trong y tế:
- – Điều trị tổn thương xương khớp và cơ sau chấn thương,
- – Điều trị các bệnh viêm khớp dạng thấp, thoái khớp, viêm cột sống dính khớp, viêm bao hoạt dịch, viêm cơ
- – Điều trị đau lưng do thoát vị đĩa đệm, đau thần kinh ngoại vi
- – Điều trị các vết thương…
7.CÁC THÔNG SỐ ĐIỀU TRỊ MÁY SIÊU ÂM TRỊ LIỆU BTL 4710 SMART
– Tần số: Tần số được lựa chọn tùy theo độ sâu của các mô cần điều trị. Đối với các mô sâu 5cm, người bệnh có thể dùng tần số 1MHz, 1-2cm dùng tần số 3MHz.
– Chu kỳ xung: Chu kỳ xung được tùy chọn theo các mục tiêu của siêu âm trị liệu, có thể dùng chu kỳ xung 100% hoặc 20% đều phụ thuộc vào mục đích điều trị.
– Cường độ: Cũng giống chu kỳ xung, cường độ được điều chỉnh theo các mục tiêu điều trị để người bệnh cảm thấy thoải mái nhất và đem đến tác dụng điều trị tốt nhất.
– Thời gian điều trị: Thông thường là 5-10 phút tùy theo mục tiêu điều trị. Nếu siêu âm điều trị để kích thích sự lành xương thì thời gian điều trị có thể dài hơn với cường độ thấp hơn.
Số lần điều trị: tùy thuộc theo các mục tiêu điều trị và hướng dẫn của bác sĩ.
– Liều lượng điều trị
Siêu âm điều trị ở chế độ liên tục:
– Cường độ thấp: 0,1 – 0,5 Watt/cm2.
– Cường độ trung bình: 0,5 – 1 Watt/cm2.
– Cường độ cao: 1 – 1,5 Watt/cm2.
Siêu âm trị liệu chế độ xung:
– Cường độ thấp: 0,1 – 0,5 Watt/cm2.
– Cường độ trung bình: 0,5 – 1,2 Watt/cm2.
– Cường độ cao: 1,2 – 3 Watt/cm2.
– Thời gian điều trị ngắn: 3 – 5 phút.
– Thời gian điều trị trung bình: 5 – 10 phút.
– Thời gian điều trị dài: 10 – 15 phút.
– Ngày điều trị: 1 – 2 lần.
– Tổng liều điều trị 7-10 ngày.
8.THÔNG SỐ KỸ THUẬT CHI TIẾT MÁY SIÊU ÂM ĐA TẦN BTL-4710 SMART
8.1 Mô Tả Sản Phẩm
- Máy mới 100%
- Năm sản xuất: từ 2021
- Nhà sản xuất: BTL Industries Ltd, Vương Quốc Anh
- Nước sản xuất: European Union
ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
– Bảo đảm chất lượng: đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng quốc tế ISO, CE.
8.2 CẤU HÌNH MỖI MÁY
- Thiết bị chính :
- Máy BTL-4710 Smart
- Phụ kiện kèm theo
– Dây nguồn + Adaptor : 01 cái
– Bút cảm ứng: 01 cây
– Đầu chiếu siêu âm 5cm2: 01 cái
– Chai Gel siêu âm 300ml: 01 chai
– Tài liệu HDSD
8.3 TÍNH NĂNG VÀ THÔNG SỐ KỸ THUẬT CHI TIẾT
TÍNH NĂNG CHÍNH
– Màn hình màu LCD, cảm ứng, hiển thị 4.3 inches
– Máy thiết lập đa ngôn ngữ của 23 quốc gia ( Hỗ trợ 100 % Tiếng Việt )
– Có thể cài đặt password bảo mật cho máy
– Khả năng tự động nhận diện phụ kiện mà không cần cài đặt
– Giao diện mới, thân thiện với người sử dụng.
– Có thể tìm nhanh các chương trình điều trị cài đặt sẵn bằng tên hoặc bằng mã số
– Có thể lưu chương trình điều trị do người dùng tự cài đặt
– Có thể xem lại các chương trình đã sử dụng gần nhất
– Bộ nhớ máy có chức năng lưu lại thông tin bệnh nhân
– Có sách hướng dẫn sử dụng nhanh
Siêu âm trị liệu
- – Chức năng siêu âm điều trị rảnh tay – HandsFree Sono (dùng đầu chiếu siêu âm HandsFree Sono Applicator)
- – Chế độ hoạt động (siêu âm trị liệu):
– Xung
– Liên tục
8.5 THÔNG SỐ KỸ THUẬT
- – Điều kiện hoạt động :
– Nhiệt độ xung quanh từ +10oC đến +30 oC
– Độ ẩm từ 30% đến 75%
– Áp suất không khí từ 700 hPa đến 1060 hPa
– Vị trí đặt máy theo phương nằm ngang
– Loại vận hành liên tục
– Kích thước máy chính 380 x 190 x 260 mm
– Trọng lượng khoảng : 3 kg
– Màn hình LCD màu, cảm ứng hiển thị 4.3 inches
– Độ phân giải: 480 x 272 Pixels
– Điện áp nguồn : sử dụng adaptor
– Công suất ngõ vào: 60W
– Điện áp ngõ vào: 24 V/ 2.5A
– Nguồn điện cung cấp: 100 – 240 VAC
– Tần số : 50/60Hz
- Phân loại sản phẩn: Loại bộ phận được áp dụng : BF
- Phân cấp theo MDD 93/42/EEC : IIb
Thông số mạch phát siêu âm:
– Số kênh điều trị siêu âm: 01 kênh
– Thời gian điều trị: 0 – 30 phút
– Cường độ tác động:
– Hoạt động liên tục: 0.1 đến 2 W/cm2 ± 30% cho cường độ ngõ ra > 0.2 W/cm2
– Hoạt động theo xung: 0.1 đến 3 W/cm2 30% cho cường độ ngõ ra > 0.2 W/cm2
– Tần số hoạt động: 1MHz ± 5% và 3.1 MHz ± 5%
– Tần số điều chế: 10 đến 150 Hz ± 5%
– Hệ số làm việc – Duty Factor: 5 đến 95% ± 5% giá trị cài đặt
– Hệ số làm việc mặc định: 6.25% (1:16); 12.5% (1:8); 25% (1:4); 50% (1:2); 100% (1:1) ± 5% giá trị cài đặt
-Công suất ngõ ra tối đa 13.2 W ± 20%
Thông số điều chỉnh/ mỗi bước:
– Cường độ: 0.1 W/cm2
– Tần số điều chế: 10 Hz
– Hệ số hoạt động: 1%
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.