1.SÓNG XUNG VÀ ĐẶC ĐIỂM BTL – 6000 SWT TOPLINE
Khái niệm về sóng xung kích
– Sóng xung kích là sóng cơ học (tương tự như sóng âm thanh) xuất hiện trong môi trường đàn hồi (khí, lỏng) khi có sự kiện mang tính bùng nổ diễn ra (ví dụ khi bom nổ, máy bay vượt tốc độ âm thanh).
– Sóng xung kích là sóng âm có áp lực biến đổi đột ngột, biên độ lớn và ngắt quãng, nó là dạng sóng đơn với xung áp lực dương là chính theo sau là phần sóng nhỏ giãn ra với một pha áp suất âm nhỏ hơn rất nhiều (bằng 10%) so với áp suất đỉnh. Như vậy, khác với sóng siêu âm là các dao động tuần hoàn với độ rộng xung hạn chế thì sóng xung kích có biên độ áp suất rộng đặc biệt, tạo thuận lợi cho sóng được hấp thu tốt hơn trong môi trường cơ thể.
– Sóng xung kích là sóng có thể tăng áp lực nhanh và cao trong một thời gian rất ngắn và sau đó giảm dần áp lực đến mức âm nhỏ.
– Sóng xung dùng cho các vùng bị đau. Ảnh hưởng của sóng xung làm tan rã lớp canxi và phân tán tốt hơn. Tác động của nó là làm dịu cơn đau.
– Bên ngoài cơ thể của con người, áp lực xung với biên độ lớn được tạo ra và năng lượng tập trung vào vùng trọng điểm. Áp lực xung qua một loại gel trung gian đi vào cơ thể con người và thấm vào các mô mềm mà không mất đi năng lượng nào.
– Áp lực sóng xung kích trong một khoảng thời gian thì khác nhau so với áp lực của sóng điều hòa. Sóng xung kích có thể được so sánh với sóng siêu âm, một loại sóng đặc biệt dễ thay đổi áp lực, biên độ cao hơn và không có chu kỳ.
– Trong sóng xung kích, biên độ dương thường lớn hơn nhiều so với biên độ âm. Tần số của sóng xung kích thường thấp (đơn vị Hz) và khoảng trống sau cùng (sự xáo trộn và sự gia tăng các khoảng hở) sẽ giảm bớt. Cuối cùng, không có rủi ro nào trong việc hấp thu năng lượng trong các khoảng hở này như trường hợp của sóng siêu âm.
– Phần lớn năng lượng của sóng xung kích đi vào chất lỏng (của cơ thể) với những xung động biên độ dương. Sự phân tán của nó bị giới hạn bởi sự hấp thụ ở các mô và sau cùng phát ra những âm thanh không đồng nhất.
Một sóng xung kích được xem như một áp lực xung với những đặc điểm sau:
- Biên độ áp lực dương cao: 10 đến 1000 Mpa = 100 đến 1000 Bar (100x áp lực không khí)
- Biên độ áp lực âm thấp: 1 đến 10 Mpa
- Khoảng thời gian ngắn: 1 µs đến 20 µs
- Tăng áp lực nhanh < 100 ns
- Quang phổ tần số rộng: 1 Hz đến 1 MHz
– Đối với ứng dụng liệu pháp, những giá trị này thấp hơn, đặc biệt là biên độ áp lực cao nhất. Biên độ áp lực cao nhất vào khoảng 20 Mpa, độ dài xung từ 10 đến 20 µs, tần số sóng xung kích từ 1 đế 15 Hz. Người ta thường dùng liệu pháp này mà không gây tê cục bộ và kéo dài khoảng 15 đến 30 phút. Trong suốt tuần đầu tiên sau điều trị, khách hàng nên tránh các hoạt động thể chất có thể làm căng cơ khu vực điều trị.
2 .SÓNG XUNG KÍCH BTL – 6000 SWT TOPLINE HOẠT ĐỘNG NHƯ THẾ NÀO ?
– Sóng xung kích là một dạng sóng âm có năng lượng cao tác động vào các điểm đau, các mô xơ hoặc cơ xương bị tổn thương bán cấp và mạn tính.
– Năng lượng sóng âm đẩy nhanh quá trình lành thương, tái tạo và bù đắp của gân và mô mềm
3. CÁC TÁC DỤNG VỀ Y HỌC VỚI MÁY XUNG KÍCH BTL – 6000 SWT TOPLINE
– HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU – LOẠI TRỪ CƠN ĐAU
– Giảm căng cơ, ức chế sự co thắt
– Xung huyết là một trong những hiệu ứng cơ bản của liệu pháp điều trị sóng xung kích trong cơ thể, nó cung cấp nguồn năng lượng bổ xung tốt hơn cho các cơ bị tăng trương lực và cấu trúc dây chằng của cơ đó. — —– Ngoài ra, nó còn làm giảm thiểu tương tác bệnh lý giữa các sợi cơ actin và myosin, làm giảm sự căng cơ (nguyên nhân gây đau cho bệnh nhân)– Tăng cường phân tán chất P
– Hoạt động của chất P (chất trung gian dẫn truyền đau và yếu tố tăng trưởng) kích thích các sợi thần kinh hướng tâm, đồng thời làm phát triển phù nề và tăng bài tiết histahistamin. Làm giảm nồng độ chất P sẽ làm giảm đau tại các vùng bị đau và giảm nguy cơ phát triển phù nề.
THÚC ĐẨY PHỤC HỒI VẾT THƯƠNG
– Tăng cường sản xuất collagen
Sản xuất đủ số lượng collgen là điều kiện tiên quyết cần thiết cho quy trình sửa chữa các cấu trúc bị hư hỏng của hệ thống cơ xương và dây chằng.
– Công nghệ sóng xung kích SWT thúc đẩy quá trình tái tạo collagen ở các mô nằm trong sâu. Cải thiện chuyển hóa và vi tuần hoàn
– Công nghệ sóng xung kích SWT làm tăng mức độ loại bỏ chất chuyển hóa gây đau, tăng cường oxy hóa và bổ xung nguồn năng lương cho các cơ bị tổn thương; hỗ trợ việc loại bỏ histamin, LA và các tác nhân gây kích thích khác có bản chất axit.
HỒI PHỤC VẬN ĐỘNG
– Làm tan sự vôi hóa của nguyên bào sợi:
– Công nghệ sóng xung kích SWT làm tan sự vôi hóa các nguyên bào sợi và khởi động quá trình loại bỏ tình trạng vôi hóa sinh học trong các trường hợp vôi hóa nguyên phát hay thứ phát của các khớp.
4.TÁC DỤNG SINH HỌC CỦA LIỆU PHÁP SÓNG XUNG KÍCH BTL – 6000 SWT TOPLINE
– Tác dụng của sóng xung kích chủ yếu xảy ra ở những nơi thay đổi trở kháng, như bề mặt mô xương mềm.
– Sóng xung kích tái tạo và sữa chữa các mô ở những vùng sau:
- Tế bào: tăng sự chuyển dịch màng tế bào bằng việc cải thiện hoạt động của các ion, kích thích sự phân chia tế bào, kích thích quá trình phân bào.
- Tái sản xuất các ống mạch ở vùng gân và cơ bắp: Cải thiện tuần hoàn máu và MTB, tăng cường các yếu tố tăng trưởng beta 1, tác dụng kích thích và hóa học lên tế bào tạo xương.
- Tác dụng lên hệ thống ôxit nitơ: chữa lành và tái cấu trúc xương.
- Cải thiện sự tuần hoàn và trao đổi chất. Phân tán các nguyên bào sợi canxi hóa.
- Hỗ trợ việc sản xuất collagen
- Giảm căng các mô
- Tác dụng gây tê:
– Phá hủy dây thần kinh hướng tâm và dây thần kinh cảm giác
– Các chất kích thích CNS, có cảm giác như đau, truyền vào vùng bị viêm
– Giảm đau do thiếu máu cục bộ.
– Kiểm soát cơn đau.
5. LỢI ÍCH CỦA ĐIỀU TRỊ SÓNG XUNG KÍCH BTL – 6000 SWT TOPLINE
- Bằng ứng dụng tập trung vào sóng xung kích, sự căng của các mô xung quanh hầu như không còn đáng lo ngại.
- Cơ thể giảm đi gánh nặng sử dụng thuốc, ngoại trừ việc gây tê cục bộ trong ngắn hạn nếu có
- Có khả năng ngăn ngừa các cuộc phẫu thuật và những mối nguy hiểm tiềm tàng.
- Nhờ vào việc điều trị lưu động, sự vắng mặt ở nơi làm việc giảm đến mức tối thiểu. Thêm vào đó, các vận động viên thể thao đã bớt vắng mặt tại các buổi tập luyện.
- Một số trường hợp khác, như sưng và đau khuỷu tay do chơi quần vợt thì không có liệu pháp nào thích hợp hơn liệu pháp này
6. NHỮNG CHỈ ĐỊNH CỦA ĐIỀU TRỊ SÓNG XUNG KÍCH BTL – 6000 SWT TOPLINE
- Viêm cơ mạc bàn chân
- Đau gân gót / Achillobursitis
- Viêm và vôi hóa các dây chằng khớp vai
- Đau ở vùng bẹn.
- Viêm mỏm lồi cầu (Đau khuỷu tay do chơi Tennis và Golf)
- Hội chứng xương bánh chè và Hội chứng căng thẳng xương chày
- Đau ở vùng hông và/hoặc đường iliotibial.
- Jumper đầu gối (Viêm gân bánh chè)
- Chấn thương gân kheo.
- Đau ở phía lòng bàn tay của cổ tay.
- Lồi ương khớp bàn tay từ khớp 1.
- Châm cứu
- Đau ngón trỏ hoặc các khớp.
7. CHỐNG CHỈ ĐỊNH CỦA ĐIỀU TRỊ BẰNG SÓNG XUNG KÍCH BTL – 6000 SWT TOPLINE
- Chỉ định cho một số mô: Mắt và khu vực xung quanh, cơ tim, tủy sống, các tuyến sinh dục, thận và gan
- Các rối loạn máu, các vấn đề đông máu hoặc việc sử dụng thuốc chống đông
- Thuốc làm loãng máu (Warfarinization)
- Bướu trong khu vực điều trị
- Thai nghén
- Chứng huyết khối
- Khối u
- Viêm đa thần kinh
- Viêm cấp tính
- Sụn lớn dần ở trẻ em
- Liệu pháp sử dụng corticoid
- Chống chỉ định ở những bộ phận trên cơ thể và các cơ quan có chứa khí
- Chống chỉ định ở những khu vực gần bó thần kinh lớn, mạch máu, dây cột sống và đầu
8.VIDEO GIỚI THIỆU MÁY XUNG KÍCH TRỊ LIỆU BTL-6000 SWT TOPLINE
9. THÔNG SỐ KỸ THUẬT MÁY XUNG KÍCH
– Model: BTL – 6000 SWT Topline
– Hãng sản xuất: BTL Industries Ltd
– Xuất xứ: EU – Bulgaria
– Năm sản xuất: 2022 trở về sau
– Chất lượng máy: Mới 100%
– Đạt chứng chỉ chất lượng quốc tế ISO 13485, EC
– Nguồn cung cấp: 230V, 50/60 Hz
Cấu hình:
– Máy chính: 01 máy
+ Dây nguồn: 01 cái
+ Đầu tích hợp tập trung Ø 15 mm: 01 cái
+ Đầu tích hợp tập trung đa điểm Ø 15 mm: 01 cái
+ Đầu tích hợp tập trung đa điểm Ø 9 mm: 01 cái
+ Lọ gel: 01 lọ
+ Xe đẩy chính hãng: 01 cái
+ Phụ kiện súng phát sóng xung kích: 01 cái
+ Bộ ruột súng có thể thay đổi: 02 bộ
+ Cáp kết nối với máy chính: 01 dây
+ Tài liệu hướng dẫn sử dụng tiếng Anh, tiếng Việt (SL: 01 bộ)
Chỉ tiêu kỹ thuật:
– Chế độ xung điều chỉnh tần số: 15 Hz
– Áp lực khí nén lên tới 4 bar
– Có khả năng thiết lập các chương trình tùy chỉnh
– Có khả năng lưu trữ thông tin của bệnh nhân
– Số đầu phát: 3
– Áp lực có thể điều chỉnh từ: 1-4 bar
– Tần số xung: 1-15 Hz
– Màn hình màu cảm ứng kích thước: 5.7 inchs
– Độ phân giải màn hình: 640 x 480 pixels
– Bước chỉnh cường độ: 0.1 bar
– Bước chỉnh tần số: 1 Hz
– Tổng số xung mỗi liệu pháp thay đổi linh động: 1-50 xung
– Phân loại theo MDD 93/42/EEC: IIa
– Điện áp nguồn điện: 24 VDC
– Công suất ngõ vào tối đa:120 W
– Mật độ năng lượng: 0.41 mJ/mm2
– Áp suất dương tối đa: 20.21 Mpa
– Áp suất âm tối đa: 8.12MPa
– Số xung điều chỉnh cho 1 vùng điều trị: 0.9999 xung
– Chương trình do người dùng tự cài đặt: 100 chương trình
– Tích hợp tài liệu bách khoa toàn thư với hình giải phẫu minh họa điều trị
– Giao thức trị liệu được lập trình sẵn: 27
– Bộ nhớ máy có thể lưu thông tin bệnh nhân
– Có thể lưu chương trình điều trị do người dùng tự cài đặt
– Tùy chọn bắt đầu/dừng điều trị bằng công tắc đạp chân
– Có thể tìm nhanh các chẩn đoán cài đặt sẵn ( bằng tên hoặc mã số ): Có thể tìm nhanh bằng 2 phương thức trên
– Thiết bị tự nhận diện phụ kiện được kết nối mà không cần cài đặt
– Có thể cài đặt bảo mật cho máy
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.