- TÁC DỤNG TỔNG QUÁT CỦA LIỆU PHÁP ĐIỆN XUNG
– Liệu pháp điện xung là một trong những loại vật lý trị liệu (VLTL) phổ biến nhất. Khi được chỉ định đúng và áp dụng điều trị rất hiệu quả. Tuy nhiên, nó vẫn không thể nằm ngoài liệu pháp điều trị toàn diện, và cũng không được xem là phương pháp chữa trị bách bệnh. Hầu như các qui trình vật lý đều có tác động tương tự nhau, tùy thuộc vào các thông số mà một vài trong số đó vượt trội hơn. Các tátc động chính như là :
- – Giảm đau
- – Giảm nhức mỏi, dinh dưỡng và chống sưng phù.
Bằng cách chọn lựa qui trình và các thông số của qui trình, bạn có thể chọn một trong các tác động trên hoặc kết hợp tác động của chúng.
Một lưu ý quan trọng về sự đào tạo kiến thức liên tục.
– Sự đào tạo kiến thức liên tục là rất quan trọng trong việc định hướng chăm sóc sức khỏe. Ngày nay có sẵn rất nhiều nguồn kiến thức tuyệt vời để người sử dụng có thể mở rộng kiến thức về nhiều mặt của liệu pháp điều trị kích thích điện. BTL khuyến khích người dùng hãy đọc kỹ hướng dẫn sử dụng này trước khi vận hành máy và tìm đọc các tài liệu giáo dục trên internet.
2. PHÂN LOẠI DÒNG ĐIỆN CỦA LIỆU PHÁP ĐIỆN XUNG
- Dòng GALVANIC
– Dòng điện Galvanic (hay “ dòng liên tục “) là dòng điện có cường độ không đổi. Nó luôn luôn là dòng điện 1 chiều DC. Hầu như nó được dùng trong phép điện di, hoặc được tận dụng trong hiệu ứng kích thích dinh dưỡng (sung huyết). Một bất lợi lớn của dòng điện Galvanic là tạo ra nguy cơ tổn hại hóa học cho các mô cơ phía dưới chỗ đặt điện cực. Sự tổn hại có thể gây ra do axit hydrochloric có ở điện cực dương hoặc các dung dịch kiềm soda có ở điện cực âm. Nguy cơ xảy ra tổn hại mô cũng tương tự như với bất cứ dòng điện một chiều nào khác (ví dụ như dòng Diadynamic). Không được sử dụng dòng điện một chiều cho bệnh nhân có cấy ghép khim loại trong cơ thể !
– Hiện nay dòng điện này thường xuyên được thay thế bởi dòng điện galvanic không liên tục. Dòng điện này có cùng hiệu quả (có thành phần đặc tính 95% galvanic) nhưng nhờ vào sự ngắt quãng của cường độ liên tục nguyên thủy bởi tần số 8 KHz cho sức chịu đựng của bệnh nhân tốt hơn. Nó đặc biệt phù hợp cho phép điện di.
- Xung Dòng Điện Một Chiều
– Dòng xung một chiều là dòng có thay đổi cường độ nhưng chỉ trên 1 phân cực. Hình dạng xung cơ bản có thể thay đổi. Nó bao gồm chẳng hạn như dòng Diadynamic (kết hợp xung dòng điện DC – “dosis” và dòng galvanic – “ basic “), xung chữ nhật (chẳng hạn như dòng Träbert), xung tam giác và xung hàm mũ của 1 phân cực.
– Dựa trên tần số và cường độ được sử dụng mà nó tạo ra tác động kích thích, dinh dưỡng hay giảm đau. Một cách tổng quát, dòng điện 1 chiều với cường độ thay đổi đều chứa nguy cơ giống như dòng galvanic (ăn mòn bề mặt da) và vì thế nó yêu cầu phải tuân thủ cẩn thận các qui trình đúng, đặc biệt là sự tương quan cường độ được áp dụng và thời gian điều trị.
– Tác động chính là sự kích thích là quan trọng đặc biệt phía dưới cực âm (điện cực âm màu xanh lá).
3.Dòng Điện Xoay Chiều
– So sánh với dòng điện 1 chiều thì dòng điện xoay chiều an toàn hơn và tạo cho bệnh nhân sức chịu đựng tốt hơn. Hình dạng xung cơ bản lại cũng có thể thay đổi – chữ nhật, tam giác, sin điều hòa, hàm mũ hoặc kết hợp. Nó có thể thay đổi dối xứng hoặc bất đối xứng. Thành phần 1 chiều luôn bằng 0 để tránh gây ra tổn hại hóa chất cho vùng da ở dưới các điện cực.
– Vì vậy dòng điện này cho phép ứng dụng lâu dài, thậm chí là dùng cho cả bệnh nhân có cấy ghép kim loại. Việc cấy ghép các bộ kích thích điện tử như máy trợ tim v.v. là hoàn toàn không được phép áp dụng. Ngày nay dòng xung năng lượng thấp – TENS (Transcutaneous Electrical Nerve Stimulation – dòng điện kích thích thần kinh xuyên thấu) và dòng điện giao thoa. Việc sử dụng dòng điện xoay chiều trong tiếp xúc liệu pháp điện xung đương nhiên là sẽ giảm căng thẳng cho các mô phía dưới các điện cực.
– Đối với các loại dòng điện này thành phần điện dung có liên quan đến điện trở của lớp da, và nhờ đó các dòng điện này giúp bệnh nhân có sức chịu đựng tốt hơn.
Một cách thổng quát:
- – Khoảng cách xung ngắn cải thiện sự nhận thức chủ quan.
- – Giá trị trung bình bằng 0 (thành phần điện DC) giúp chống lại tổn hại hóa chất cho các mô.
Tần số và biên độ chịu trách nhiệm đối với hiệu quả điều trị được yêu cầu.
- TENS
– TENS = Transcutaneous Electrical Nerve Stimulation.
– Ngày nay nhóm các dòng điện rất được phổ biến và được thay thế cho các tiêu chuẩn ứng dụng của dòng điện diadynamic, dòng kích thích kiểu Nga,v.v. Các xung dòng TENS có năng lượng thấp và không có thành phần DC. Vì thế bên cạnh việc ngăn chận các tổn hại mô do hóa học, các nguy cơ tổn hại do điện cụng được triệt tiêu đến mức thấp nhất.
– Cũng như tên gọi, những dòng điện này có tác động kích thích lên các dây thần kinh và bó sợi thần kinh. Chúng chủ yếu làm giảm đau, hạn chế ngứa ngáy, v.v. Cơ chế tác động của chúng thường được giải thích bằng cái gọi là lý thuyết của sự đau đớn. Bên cạnh việc điều trị đau, những dòng điện này còn có hiệu quả khi sử dụng trong vận động điện xung (kích thích không cắt dây thần kinh cơ).
- Giao Thoa Truyền Thống (4 Điện Cực)
– 4 điện cực được đặt chéo góc nhau. 2 tín hiệu tần số có tần số khác nhau fA và fB được đưa vào mô. Sự giao thoa của chúng ở trong mô làm cho tăng đột biến tần số thấp ngay ở giữa đường gạch chéo, và tần số của nó là AMF = fA – fB
– Sự tăng đột biến nàycủa tần số AMF có tác dụng chữa trị, cả 2 dòng điện cơ bản của tần số fA và fB chỉ được dùng để vận chuyển sự tăng đột biến vào trong mô mà thôi. Tần số fA là hằng số không đổi, thay đổi tần số fB bằng giá trị của được gọi là phổ làm cho sự thay đổi kết quả tần số AMF trở thành tần số AMF + phổ.
– Giao thoa cũng tương tự như dòng điện tần số thấp mặc dù nó mang dòng điện có tần số cao và không làm căng vùng mô phía dưới điện cực nhiều lắm. Tần số mang của phạm vi kênh là khoảng từ 3.5 đến 10KHz. Với tần số cao hơn thì sức chịu đựng của bệnh nhân phải tốt hơn. Lợi thế của giao thoa 4 cực là nhắm vào những vùng điều trị sâu bên trong và ít làm căng lớp da bề mặt. Vì thế có thể cài đặt cường độ cao hơn là ứng dụng 2 cực.
- Giao Thoa 2 Cực
– Theo các khuyến khích thuật ngữ mới, những nhóm này nên được gọi là “ lưỡng cực – biên độ áp dụng điều chế dòng điện trung tần “; tuy nhiên vì tên gọi quá dài nên chúng ta giữ lại tên cũ nguyên bản. Kết quả là dòng tần số thấp của tần số AMF (hoặc là AMF + phổ) được tạo ra bởi thiết bị. Vì vậy 2 điện cực là đủ cho ứng dụng. Các giá trị cường độ tuyệt đối có thể đạt tới thấp hơn so với giao thoa truyền thống (dòng điện này cho sức chịu của bệnh nhân không tốt bằng dòng giao thoa truyền thống) và trong cùng 1 thời gian điều trị thì độ căng bề mặt da lớn hơn so với giao thoa truyền thống.
– Lợi thế của nó là có thể sử dụng điện cực điểm và vì thế nó có thể mang hiệu quả hơn trong việc kết hợp phép điều trị siêu âm.
- Giao Thoa Isoplanar
Một dạng đặc biệt của giao thoa 4 cực, có thể bổ sung cho phép điều chế cho cả 2 kênh để phân bổ vùng điều trị đến toàn bộ vùng mà mạch điện trộn lẫn nhau. Điều đó ngụ ý rằng việc đặt các điện cực riêng biệt dễ dàng hơn rất nhiều – không cần thiết phải tạo thành hình gạch chéo hoàn hảo nữa. Tác động của dòng điện này rất phổ biến, sâu và nhẹ nhàng.
- Trường Vector Lưỡng Cực
– Bổ sung pha và điều chế biên độ cho tín hiện cơ bản của giao thoa 4 cực cho phép đạt được tác động của điện trường ở 1 chiều duy nhất (được gọi là lưỡng cực được tạo ra trong mô). Trong chiều của lưỡng cực này, sự điều chế của điện trường có thể đạt đến 100%, ở chiều khác thí gần như bằng 0. Người dùng có thể tự xoay lưỡng cực này (chiều ngang) bằng tay, vì thế có thể nhắm chính xác tác động đến vùng mô cần điều trị hoặc là để lưỡng cực xoay tự động.
3 TÁC DỤNG CỦA LIỆU PHÁP ĐIỆN XUNG
3.1 TÁC DỤNG GIẢM ĐAU
– Đau là hiện tượng đa yếu tố và các thực nghiệm tích cực chỉ ra rằng có nhiều loại đau có phản ứng nhiều hay ít với các kiểu chữa trị vật lý trị liệu, tức là cũng như các qui trình liệu pháp điện xung. Có nhiều cơ chế của tác động giảm đau của liệu pháp điện xung – bên cạnh cổng lý thuyết của đau đớn nổi tiếng cũng đã chứng minh gia tăng sản xuất thuốc phiện nội sinh. Tác động giảm đau còn hỗ trợ cho tác động dinh dưỡng của dòng điện. Giảm nhức mỏi cơ kịp thời loại bỏ các trương cơ và vì thế đau cũng có nguồn gốc từ đau cơ khớp. Từ khi tác dụng giảm đau của liệu pháp điện xung là cơ sở điều trị và sử dụng rộng rãi thì nó cũng được mô tả chi tiết hơn.
– Đau thường được xác định đơn giản là cảm giác không vui vẻ và trải nghiệm cảm xúc có liên kết với các tổn hại mô thực tế hoặc tiềm tàng. Chúng ta thường hay phân biệt giữa sự đau cấp tính và đau mãn tính. Đau cấp tính là đau trong khoảng ngắn (tối đa vài ngày hoặc vài tuần). Đó là do các tổn hại cơ học của mô hoặc do bệnh, xuất hiện tức thời sau khi bị kích thích đau đớn và giảm dần đến khỏi hẳn; mức độ đau tùy thuộc vào mức độ của kích thích đau; cảm xúc đặc biệt đóng vai trò quan trọng hàng đầu.
– Lý thuyết được chấp nhận chung của sự đau đớn là dựa trên giả định sự tồn tại của hệ thống cảm giác cụ thể được chuyển từ các thụ thể đau đến hệ thần kinh trung ương bằng các dây dẫn thần kinh đặc biệt đã có từ trước. Tuy nhiên, quá trình đó trên thực tế rất phức tạp hơn rất nhiều và mọi người có thể tìm hiểu từ các tài liệu chuyên ngành có sẵn.
– Để hiểu về các tác động của liệu pháp xung điện, điều quan trọng đặc biệt là để hiểu các yếu tố điều chế mà yếu tố đó ảnh hưởng đến sự nhận biết và truyền tải các kích thích đau đớn :
- – Nhân tố điều chế quan trọng đầu tiên được mô tả bởi cái gọi là lý thuyết của sự đau đớn được dựa trên giả định rằng cơ chế thần kinh ở sừng tủy sau hoạt động như một cổng nhỏ cho phép dòng các xung thần kinh chạy qua 1 cách hạn chế từ các sợi hướng tâm ngoại biên đến hệ thống thần kinh trung ương, và tùy thuộc vào công nhỏ đó mở lớn hay nhỏ. Sự kích thích của một số sợi đặc biệt có thể điều chỉnh được mức độ mở cửa hoặc đóng cửa cho sự đau và vì thế có thể tăng hay giảm truyền tải thông tin của các thụ thể đau. Một hệ thống cửa tương tự hỗ trợ cho sự tồn tại ở mức độ của đồi não.
- – Một nhân tố điều chế quan trọng khác được mô tả bằng lý thuyết sự điều tiết thần kinh dựa trên tác động giảm đau của các loại chất thuộc nhóm được gọi là nhóm điều tiết thần kinh, đặc biệt là các chất endorphin và encephalin. Các chất này được tạo ra trong hệ thần kinh trung ương và theo lý thuyết đã đề cập, chúng có tầm quan trọng rất chủ chốt một số chất thuộc nhóm được gọi là nhóm điều tiết thần kinh đặc biệt cho chủ thể. Dù sao đi nữa, tác động giảm đau của liệu pháp điện xung cũng thường xuyên được sử dụng. Để làm cho VLTL trở thành lợi ích thực sự cho bệnh nhân, cần phải theo dõi các nguyên tắc sau :
- – Không được ngăn chận các tín hiệu đau và chúc năng bảo vệ đau ( điều này cực kỳ quan trọng đối với loại đau cấp tính ! ) tức là đầu tiên giải mã thông tin được báo hiệu bởi cơn đau, xác định đúng các chẩn đoán hoặc ít nhất là một giả thuyết sơ bộ và chỉ sau đó mới can thiệp chống lại cơn đau. Cơn đau được điều trị bởi các phương pháp VLTL hoặc thuốc giảm đau có thể làm mất các tính chất đặc trưng đến mức sau này không thể giải mã được.
- – Cùng với các ứng dụng của VLTL giảm đau là cần thiết để giảm đáng kể việc quản lý thuốc giảm đau. Qui luật này rất quan trọng, do khả năng xác định tương đối chính xác mục tiêu về hiệu quả giảm đau của PT (trái ngược với hiệu ứng không mục tiêu của thuốc uống) và khả năng tương tác không mong muốn giữa VLTL và thuốc uống.
- – Khi chọn phương pháp điều trị VLTL nên xét đến các tác động mong muốn (lý thuyết cổng, endorphins).
- – Đối với các chứng đau mãn tính hay bệnh hay tái phát không nên áp dụng các loại VLTL khác nhau, nhưng kiểm tra bởi 1 chuyên gia.
– Đối với các kích thích sâu, các sợi thần kinh myelinized của loại A beta và delta (lý thuyết cổng) thích hợp sử dụng dòng điện tần số thấp với tần số từ 50 – 150 Hz (tối ưu là khoảng 100 Hz) và cường độ thiết lập lớ hơn hoặc bằng giá trị ngưỡng độ nhạy. Cách dùng này đặc biệt hiệu quả đối với các chứng đau cấp tính và đau từng vùng. Đốii với các hội chứng đau mãn tính thì thích hợp với cách dùng tần số thấp từ 2 – 8 Hz và cường độ ở mức tối đa của sức chịu đựng (đến ngưỡng đau); vì thế các bó sợi thần kinh mỏng của loại C được kích thích (tạo ra endorphin). Để đạt được sự kết hợp tác động của cả 2 cơ chế trên để giảm cơn đau của việc sử dụng “ điều chế nhóm xung”. Tần số sóng mang khoảng 100 Hz, tần số nhóm xung khoảng 10 Hz (thậm chí cả các tần số thấp hơn 1 Hz không phải là ngoại lệ). Các dòng điện với điều chế nhóm xung có hiệu quả giảm đau tích lũy. Tùy theo yêu cầu tác động theo độ sâu mà qui trình có thể xắp xếp theo thứ thự sau (hầu hết từ bề mặt đến các vùng sâu nhất ):
- – Hiệu quả giảm đau (dòng Galvanic)
- – Dòng diadynamic LP và CP-ISO
- – Dòng Träbert
- – Dòng TENS
- – Dòng giao thoa 2 cực ( dòng trung tần điều chế biên độ)
- – Dòng giao thoa 4 cực, giao thoa isoplanar và trường vector.
3.2 TÁC DỤNG MÁT XA XOA BÓP VÀ CHỐNG CO THẮT
– Đặc biệt là sau các bài kiểm tra tư thế đã chứng minh tổng thể cái gọi là tác động xoa bóp có ảnh hưởng tiêu cực trong thời gian dài đến tư thế của cơ thể, khả năng có thể nhắm đến chính xác đến các cơ bị trương được xem là lợi ích có giá trị của qui trình xoa bóp. Nói chung ứng dụng của xoa bóp là đầu tiên tác động đến giai đoạn cơ đã bị tổn thương và yếu do hội chứng phân lớp. Sau đó, hoặc là áp dụng liệu lượng mạnh hơn, tác động lên cả phần cơ khỏe và chỉ khi cuối cùng khi liều lượng mạnh nhất được áp dụng, các cơ tổn thương cũng sẽ được tác động tích cực. Hiệu ứng này sẽ kéo dài vài tuần và có ảnh hưởng tiêu cực đến cột sống thậm chí khi các cơn đau cấp tính đã giảm bớt.
– Các qui trình điều trị với tác dụng xoa bóp bao gồm các phương pháp điều trị siêu âm, giao thoa 2 cực với tần số bao quanh là từ 100 – 200 Hz, dòng điện giao thoa 4 cực và liệu pháp cao áp trong cùng dãy điều chế tần số. Đối với các vùng bề mặt nhỏ đặc biệt như tay thì phương pháp đắp nến paraffin củng có thể được sử dụng.
– Một tác dụng khác của xoa bóp là cũng có tác dụng giảm đau.
3.3 TÁC DỤNG DINH DƯỠNG
– Được hình thành nguyên nhân là do chứng sưng huyết, xảy ra với hầu hết các phương pháp vật lý trị liệu (ngoại trừ phương pháp áp lạnh). Khi các cơ chế khác nhau của chứng sung huyết trong các pháp vật lý trị liệu khác nhau, nó cần thiết để các cơ chế được thu thập và chọn ra phương pháp vật lý trị liệu thích hợp nhất. Nói chung, sự kích động có thể được khuyến khích, đặc biệt là theo chiều dọc (như sung huyết mao mạch), dòng điện tần số thấp với tần số trong khoảng 30 -60 Hz và cường độ bằng hoặc lớn hơn ngưỡng hoạt cơ (muscle micropump) hay siêu âm, laser, chỉ đinh phân cực tiêu sắc ánh sáng, liệu pháp áp suất hút chân không, v.v.
– Tác dụng dinh dưỡng có thể là một phần gây ra bởi thực tế rằng hầu hết các hình thức của vật lý trị liệu, đặc biệt là liệu pháp laser, liệu pháp đèn sinh học và liệu pháp từ trường, các liệu pháp mang năng lượng vào cơ thể, sử dụng các tế bào (hay các cấu trúc khác) cho việc hoạt động của chúng.
– Tác dụng dinh dưỡng sung huyết cũng co mối liên hệ với tác dụng giảm đau.
3.4 TÁC DỤNG CHỐNG SƯNG PHÙ
Trên thực tế thì có mối liên hệ với hiện tượng sung huyết và có tính thấm qua mao mạch cao. Vì thế các liệu pháp điều trị như dinh dưỡng cũng được xem là có tính chống sưng phù (xem đoạn viết trước).
3.5 TÁC DỤNG AN THẦN
– Những ý kiến phản đối VLTL có khuynh hướng xem ảnh hưởng của nó nư là giả dược an thần.
– Nếu như VLTL được áp dụng một các ngẫu nhiên mà không có kiến thức về các cơ chế hoạt động của nó, sự xác định chính xác mục tiêu và liều lượng sử dụng (điều này cũng thường hay xảy ra), thì tác dụng của VLTL thì cũng có thể nói là như vậy. Việc xác minh chính xác các tác dụng của VLTL phải dối mặt với rất nhiều khó khăn.
- – Thực tế là các ứng dụng của VLTL đòi hỏi phải đưa vào bảng đánh giá đặc biệt là với từng cá nhân bệnh nhân riêng lẻ và tình trạng các chức năng trong 1 khoảng thời gian (bao gồm như tình trạng hệ thống phản ứng, tâm trạng, sức khỏe hệ cơ, mùa màng trong năm, thời tiết, động lực thúc đẩy, tình trạng khó khăn, v.v.). Nó hầu như không tạo ra 1 thống kê qui trình xử lý cố định. Việc tạo ra 1 nhóm điều khiển thực tế là không thể.
– Tác động của VLTL hầu như chỉ nằm trong các tác động hệ thống hướng tâm. Hệ thống hướng tâm xử lý tất cả các thông tin dữ liệu bao gồm cả thị giác, thính giác, xúc giác và các hệ phân tích khác. Thông thường chỉ cần một kích thích nhẹ là đủ để làm sai lệch sự cân bằng chức năng vốn có của một cơ quan (thậm chí ngay cả một bệnh lý) và nhờ vào khả năng tự phục hồi mạnh mẽ mà các cơ quan có thể tự xử lý, không thể được tiến hành .Ví dụ: một thử nghiệm mù mà không có sự kích thích tối thiểu nhất của một hệ thống hướng tâm và / hoặc là các kích thich cao hơn của các thành phần hệ thần kinh trung ương.
- – Sự khiếm khuyết chức năng của các cơ quan đầu não thuộc về các tác động chính của VLTL có xu hướng tự phục hồi, nếu chúng không được ngăn chận (ví dụ như sử dụng liệu pháp dược không phù hợp). Nếu được chỉ định đúng, VLTL có thể khởi động và thúc đậy cơ chế tự phục hồi này, điều này quả thực khó mà được xác thực chính xác.
3.6 TÁC DỤNG TRÌ HOÃN
– Một bệnh nhân thường dự các cuộc kiểm tra sau khi đã trải qua thường là mười qui trình và “ hi vọng sẽ khá hơn “. Cách suy nghĩ này là sai trái, phi đạo đức và không xứng đáng là chuyên gia, nhưng tuy nhiên hầu hết việc bắt bệnh kê đơn trong VLTL không may lại nằm trong mục này. Trong một số trường hợp phẫu thuật bệnh nhân thậm chí bảo rằng tác dụng của VLTL chỉ đến sau vài tháng(!), điều này có nghĩa là các bác sĩ điều trị hoàn toàn dựa vào khả năng tự phục hồi của các cơ quan của cơ thể.
– Sự chỉ định của phương pháp VLTL không nên chỉ dựa vào các chẩn đoán, đặc biệt là các chẩn đoán lằng nhằng khó hiểu dễ gây nhầm lẫn, ví dụ như viêm khớp xương vai cánh tay v.v….
– Với những câu trả lời này, người bác sĩ nên chọn loại, vị trí, cường độ, tần số và tổng số các điều trị và liên hệ với ngày làm kiểm tra của bệnh nhân.
3.7 CHỐNG CHỈ ĐỊNH CỦA LIỆU PHÁP ĐIỆN XUNG
- – TB hoạt tính.
- – Dị ứng với các dung dịch làm thấm ướt bao xốp điện cực.
- – Điều trị vùng tim và mắt.
- – Bệnh nhân có sử dụng máy trợ tim.
- – Các bệnh tim mạch.
- – Ghép cấy ốc tai.
- – Điều trị gần vùng cấy ghép kim loại và/hoặc khối u ác tính.
- – Viêm da và các chứng viêm.
- – Vùng chảy máu.
- – Phụ nữ có kinh nguyệt.
- – Bị u, bướu.
- – Khiếm khuyết độ nhạy của da ở vùng đặt điện cực.
- – Những người có hội chứng tâm thần và hội chứng tâm lý.
- – Đa xơ cứng.
- – Phụ nữ có thai
- – Viêm tĩnh mạch và các đường dẫn bạch huyết.
Tác dụng của Dòng điện xung
Dòng điện xung có tác dụng cải thiện về triệu chứng bệnh rất đa dạng:
– Tăng tuần hoàn tại chỗ do kích thích trực tiếp các mạch máu và do co cơ
– Giảm viêm, giảm đau, giảm phù nề, giải phóng chèn ép tại chỗ, tăng thải trừ chất chuyển hóa tại chỗ.
– Tăng trương lực cơ và phục hồi sức cơ liệt
Phản ứng của cơ thể với dòng điện xung:
– Cường độ ngưỡng: Là cường độ dòng điện xung đạt tới một giá trị nào đó làm cho tổ chức bắt đầu có đáp ứng
– Ngưỡng cảm giác: Là cường độ dòng điện xung mà ở đó người bệnh bắt đầu có cảm giác có dòng điện như kiến bò, kim châm ..
– Ngưỡng rung: Là cường độ dòng điện xung mà ở đó người bệnh bắt đầu có cảm giác cơ rung lên (do nhiều thớ cơ co)
– Ngưỡng co cơ: Là cường độ dòng điện xung mà ở đó người bệnh bắt đầu co cơ, cảm giác cơ co như bóp chặt.
– Ngưỡng đau: Là cường độ dòng điện xung mà ở đó người bệnh xuất hiện cảm giác đau
– Vùng có hiệu lực điều trị: Là cường độ trên ngưỡng cảm giác, dưới ngưỡng đau
Dòng điện xung được chỉ định điều trị:
– Các bệnh lý sau chấn thương hoặc sau phẫu thuật
– Bệnh khớp: Thấp khớp, viêm khớp, thoái hóa khớp, viêm bao hoạt dịch …
– Kích thích cơ trong các chứng bại liệt: Liệt nửa người, liệt hai chi dưới.
– Kích thích cơ trơn trong các trường hợp đại tiểu tiện mất tự chủ
– Kéo giãn cơ trong các trường hợp: Co ngắn cơ do do tăng trương lực, do kết dính tổ chức liên kết
– Liệu pháp ion hóa: Điều trị sẹo, đau dây thần kinh, viêm gân, …
TÍNH NĂNG KỸ THUẬT MÁY ĐIỆN TRỊ LIỆU
BTL – 5625 Plus
YÊU CẦU CHUNG
- – Máy mới 100%
- – Năm sản xuất: từ 2021
- – Nhà sản xuất: BTL Industries Ltd, Vương Quốc Anh
- – Nước sản xuất: European Union
ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
– Bảo đảm chất lượng: đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng quốc tế ISO, CE.
CẤU HÌNH MỖI MÁY
- Thiết bị chính :
– Máy BTL-5625 Puls
- Phụ kiện kèm theo
– Dây nguồn : 01 cái
– Xe đẩy chính hãng : 01 cái
– Bút cảm ứng: 01 cây
– Cáp bệnh nhân : 02 dây
– Cáp nối điện cực : 02 cặp
– Dây đai đinh vị : 01 bộ
– Điện cực 70x50mm : 04 cái
– Bao xốp điện cực 70x50mm : 04 cái
– Túi che bụi : 1 cái
– Sách hướng dẫn sử dụng bằng tiếng Việt
TÍNH NĂNG VÀ THÔNG SỐ KỸ THUẬT CHI TIẾT
TÍNH NĂNG CHÍNH
– Thao tác trực tiếp trên màn hình màu cảm ứng kích thước 5.7 inches
– Có thể cài đặt password bảo mật cho máy
– Khả năng tự động nhận diện phụ kiện mà không cần cài đặt
– Các giao thức điều trị cài đặt sẵn bằng tên hoặc bằng mã số: 200 chương trình
– Màn hình lớn hiển thị trực quan các thông số khi cài đặt và khi đang điều trị
– Có thể xem lại 20 liệu pháp được sử dụng gần nhất
– Có khả năng tùy chỉnh phông màu hiển thị chủ đạo cho máy chính
– Có âm thanh báo hiệu (7 lựa chọn) khi kết thúc liệu trình điều trị
– Có chế độ màn hình chờ
– Có các hình ảnh giải phẫu minh họa 3 cấp độ
– Có thể lưu 150 chương trình điều trị do người dùng tự cài đặt
– Bộ nhớ máy có chức năng lưu lại thông tin bệnh nhân
– Có thể tạo chuỗi điều trị tuần tự theo ý người dùng
– Có sách hướng dẫn sử dụng nhanh bằng tiếng Việt
Điện trị liệu:
- Có 2 kênh điều trị độc lập cho điều trị 2 bênh nhân cùng lúc
- Có thể dễ dàng thay đổi phân cực điện cực
- Có thể cài đặt chế độ:
- – Dòng điện không đổi (CC)
- – Điện áp không đổi (CV)
- Có thể kết hợp điều trị cao áp HVT
THÔNG SỐ KỸ THUẬT
- Điều kiện hoạt động :
- – Nhiệt độ xung quanh: từ +10oC đến +40 oC
- – Độ ẩm: từ 30% đến 75%
- – Áp suất không khí: từ 700 hPa đến 1060 hPa
- – Loại vận hành liên tục
- Màn hình hiển thị màu, cảm ứng: 5.7 inches
- Độ phân giải hình hiển thị : 320×240 VGA
- Kích thước máy chính: 230 x 390 x 260 mm
- Trọng lượng khoảng: 5 kg
- Điện áp nguồn :
- – 99 V đến 126 V (danh định 115 V), xoay chiều
- – 198 V đến 240 V (danh định 230 V), xoay chiều
- Tần số : 50/60Hz
- Cầu chì bảo vệ máy chính : 1xT1.6A/250V
- Phân loại sản phẩn: Loại bộ phận được áp dụng : BF
- Phân cấp theo MDD 93/42/EEC : IIb
Thông số mạch phát điện
- – Dòng điện điều trị: 0.3 mA – 140 mA
- – Dãy điện áp điều trị: 0.3 V – 100 V
- – Thời gian điều trị: 0 – 100 phút
- – Các dạng dòng điện có sẵn: Galvanic, Iontophoresis, Traebert, Faradic, Neofaradic, – Diadynamics, TENS, các xung chữ nhật, các xung tam giác, các xung lũy thừa, các xung kết hợp, các xung ngắt quãng, các xung điều biến (quét tần số ngẫu nhiên, burst, surges), xung kích thích, kích thích kiểu nga, giao thoa 2 cực, giao thoa 4 cực.
- – Các dòng mở rộng: Giao thoa Isoplanar field, giao thoa Vector field, đường cong I/t (chẩn đoán điện), HVT, H-waves, dòng Spastic, Microcurrents, Leduc
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.